Chia sẻ 15 câu hỏi và trả lời phỏng vấn bằng tiếng anh chuyên nghiệp (P2)
Với bài viết “Chia sẻ 15 câu hỏi và trả lời phỏng vấn bằng tiếng anh chuyên nghiệp (P1)”, bạn đã được tìm hiểu 8 vấn đề đầu tiên mà nhà tuyển dụng quan tâm. Tuy nhiên, họ không chỉ quan tâm những điều đó mà còn hướng đến một vài điểm khác nữa. Hôm nay, Aroma sẽ cùng bạn tiếp tục tìm hiểu các câu hỏi và trả lời phỏng vấn bằng tiếng anh để bạn thu thập hoàn chỉnh tài liệu này.
Xem ngay: Chia sẻ 15 câu hỏi và trả lời phỏng vấn bằng tiếng anh chuyên nghiệp (P1)
Chia sẻ 15 câu hỏi và trả lời phỏng vấn bằng tiếng anh chuyên nghiệp (P2)
- Are you an organized person?
Anh/chị có phải là người có tổ chức không?
– I believe I’m very organized. I tend to organize my tasks by priority and deadlines. I do this so that I can produce the highest quality work in the amount of time I have.
Tôi tin rằng tôi rất có tổ chức. Tôi thường tổ chức công việc của tôi theo thứ tự ưu tiên và hạn chót. Tôi làm như vậy để có thể đạt được chất lượng công việc cao nhất trong khoảng thời gian mà tôi có.
– I think I’m quite organized. I like my documents and papers in a way where I can retrieve them quickly. I also organize my work in a way that is easy to see exactly what I’m doing.
Tôi nghĩ là tôi khá có tổ chức. Tôi thích các tài liệu và giấy tờ của tôi ở nơi mà tôi có thể lấy chúng nhanh chóng. Tôi cũng tổ chức công việc của tôi theo cách để dễ dàng thấy được chính xác những gì tôi đang làm.
- In what ways are you organized and disorganized?
Anh/Chị tổ chức và thiếu tổ chức trong những việc gì?
– I am highly organized with my time and work, but my working desk is a little disorganized.
Tôi rất có tổ chức về thời gian và công việc của tôi, nhưng bàn làm việc của tôi có hơi lộn xộn.
– As I work with a lot of files, I like to keep my desk organized. I keep everything in a certain place so that I can find things easier. The area I’m disorganized is probably my computer desktop. I usually have so many icons everywhere.
Vì tôi làm việc với nhiều hồ sơ, nên tôi muốn giữ cho bàn làm việc của tôi ngăn nắp. Tôi luôn để mọi thứ ở một nơi nhất định để tôi có thể tìm thấy dễ dàng hơn. Nơi mà tôi không sắp xếp có thể là màn hình máy vi tính của tôi. Tôi thường để quá nhiều biểu tượng ở khắp nơi.
- Are you good at dealing with change?
Anh/Chị có giỏi trong việc đối phó với sự thay đổi không?
– I am good at dealing with change since I’m a flexible person. I am not afraid of learning new and difficult things. Whenever I face a change, I’ll put in extra effort to make the change a smooth transition.
Tôi giỏi trong việc đối phó với sự thay đổi vì tôi là người linh động. Tôi không ngại học hỏi những điều khó và mới. Bất cứ khi nào phải đối mặt với sự thay đổi, tôi sẽ nỗ lực nhiều hơn để biến sự thay đổi đó thành một sự chuyển tiếp trơn tru/nhẹ nhàng.
– I handle changes smoothly. Whenever there is a change of any sort, I will analyze the situation and I always try to find ways I can contribute to the change positively.
Tôi đối phó với những sự thay đổi một cách trơn tru. Bất cứ khi nào có một sự thay đổi trong bất kỳ mặt nào, tôi cũng đều phân tích tình hình và lúc nào cũng cố gắng tìm ra các phương cách để cải thiện sự thay đổi đó theo hướng tích cực.
- How do you make important decisions?
Làm thế nào để anh/chị đưa ra các quyết định quan trọng?
– I collect all the information I can find. Based on the information, I’ll come to the best solution possible. If I know a colleguage who was in a similar situation, I wouldn’t hesitate to find out the results to make sure that my decision is the best one.
Tôi thu thập tất cả các thông tin mà tôi có thể tìm thấy và dựa trên các thông tin đó, tôi sẽ đi đến quyết định tối ưu mà tôi có thể. Nếu tôi biết một đồng nghiệp ở trong một tình huống tương tự, tôi sẽ không ngần ngại tìm ra các kết quả để đảm bảo rằng quyết định của tôi là tốt nhất.
– I believe all decisions should be made by having all the information. If you are missing an important detail, it’s easy to make a bad decision. So I make important decisions by having all of the information.
Tôi tin rằng tất cả các quyết định cần được đưa ra khi có tất cả các thông tin. Nếu anh/chị đang thiếu một chi tiết quan trọng, thì rất dễ đưa ra một quyết định tồi tệ. Vì vậy, tôi đưa ra những quyết định quan trọng khi đã có tất cả các thông tin.
- Do you work well under pressure?
Anh/chị có làm việc tốt khi bị áp lực không?
– I am not afraid of working under pressure because I believe it helps me grow. In my previous experience, I always worked well during deadlines, and I always learned how to work more efficiently afterwards.
Tôi không ngại làm việc dưới áp lực vì tôi tin rằng nó sẽ giúp tôi trưởng thành. Theo kinh nghiệm trước đây của tôi, tôi luôn luôn làm việc tốt trong hạn cuối, và sau đó tôi luôn học được cách làm việc hiệu quả hơn.
– I work well under pressure because I don’t get panic easily. I can maintain self-control and try to work as efficiently as possible.
Tôi làm việc tốt khi có áp lực bởi vì tôi không sợ. Tôi duy trì việc kiểm soát bản thân và cố gắng làm việc càng hiệu quả càng tốt.
- Tell me about a time you failed to complete an assignment on time.
Hãy kể tôi cho tôi nghe về lần anh/chị không hoàn thành công việc được giao đúng hạn.
– One time, I had a project that was due on Tuesday. On Thursday afternoon I analyzed our progress and I was ahead of schedule. I didn’t have to work over the weekend to complete the assignment. However, on Monday, my manager was ill so I had to attend several meetings all day. As a result, I couldn’t complete my assignment until Wednesday. From then on, I always try to finish my assignments a day or half a day early because something unexpected could come up.
Một lần, tôi có một dự án phải hoàn thành vào thứ Ba. Chiều thứ Năm trước đó, tôi đã phân tích tiến trình làm việc của chúng tôi và tôi đã đi trước so với thời hạn đã định. Tôi đã không phải làm việc vào những ngày cuối tuần để hoàn thành nhiệm vụ. Nhưng vào thứ Hai, quản lý của tôi bị ốm nên tôi phải tham dự vài cuộc họp diễn ra suốt cả ngày. Kết quả là tôi đã không thể hoàn thành nhiệm vụ của mình mãi cho đến thứ 4. Từ đó, tôi luôn cố gắng hoàn thành nhiệm vụ của mình sớm hơn một ngày hoặc nửa ngày, phòng khi có chuyện bất ngờ xảy ra.
- Are you a risk taker or do you like to stay away from risks?
Anh/chị là người chấp nhận rủi ro hay là người tránh xa những rủi ro?
– I consider myself to be in the middle, but if I have to choose from my past experience, I think I would call myself a careful risk taker.
Tôi nghĩ tôi ở giữa, nhưng nếu tôi phải chọn từ kinh nghiệm của mình, thì tôi nghĩ tôi sẽ gọi mình là một người chấp nhận rủi ro thận trọng.
– I’m a reliable person. I believe in stability and guarantees. My work is based on facts, not assumptions or guesses, so I tend to stay away from risks.
Tôi là người đáng tin cậy. Tôi tin vào sự ổn định và những sự bảo đảm. Việc làm của tôi sẽ dựa vào các sự kiện mà không có những sự giả định hoặc suy đoán, vì vậy tôi có khuynh hướng tránh xa các rủi ro.
Trên đây là “15 câu hỏi và trả lời phỏng vấn bằng tiếng anh chuyên nghiệp (P2)”. Bạn có nhận ra các câu hỏi thường gặp khi bạn ứng tuyển cho các công ty, tổ chức nước ngoài? Thông qua một vài gợi ý của Aroma, bạn hãy chuẩn bị những câu trả lời ấn tượng và chuyên nghiệp nhất nhé!
Chúc bạn chuẩn bị tốt câu trả lời và có buổi phỏng vấn thành công!