Học tiếng anh qua video có phụ đề song ngữ truyện “Kho báu tuyệt vời”
Với người học tiếng Anh, ngoài việc học trong sách vở thì việc học qua các kênh bên ngoài cũng là một cách học hay. Rất nhiều người trong số đó chọn học tiếng anh cơ bản qua video có phụ đề song ngữ. Đó là một cách học khá hiệu quả.
Dưới đây, Aroma xin chia sẻ với các bạn một video như thế.Video có cả phụ đề tiếng Anh và tiếng Việt, kèm theo cả thuyết minh. Bạn sẽ học được các phát âm, cách lên xuống, và cả những cấu trúc ngữ pháp và từ vựng mới nữa. Hãy cùng Aroma học nhé.
Bài học tiếng anh qua video có phụ đề song ngữ:
- The Greatest Treasure: kho báu tuyệt vời nhất
- By Amit Garg: Tác giả Amit Garg
- One day, Peter found a treasure map: Một ngày nọ, Peter tìm thấy một tấm bản đồ kho báu.
- “Hurray! I’m going to find this treasure and have some adventure”, he exclaimed: “Hura! Mình sẽ đi tìm kho báu này và thử chút phiêu lưu thôi.”, cậu bé reo lên.
- Peter set off.: cậu bé lên đường.
- He walked a long way and finally reached a forest: cậu bé đi bộ một quãng đường dài và cuối cùng cậu đến một khu rừng.
- There he met Lion: ở đó cậu gặp một chú sư tử.
- “You are strong and courageous”, said Peter to Lion: “Cậu khỏe và dũng mãnh đấy”, Peter nói với Sư tử.
- “Will you come with me on a treasure hunt?”: “cậu sẽ đồng hành cùng với mình trên chuyến hành trình đi tìm kho báu chứ?”
- Lion agreed and joined Peter: Sư tử đồng ý và tham gia cùng Peter.
- The forest was dense and dark: khu rừng thì tối tăm và rậm rạp.
- Peter was afraid, but with the Lion by his side, he made it through: Peter cảm thấy sợ, nhưng có Sư tử bên cạnh, câu bé đã vượt qua.
- When the two finally reached the mountain, they met Eagle: khi cả hai đến được ngọn núi, họ gặp được Đại bang.
- “You have excellent vision and can alert us to dangers”, said Peter to Eagle: “cậu có tầm nhìn tuyệt vời đấy, cậu có thể báo trước cho chúng tớ biết những sự nguy hiểm”, Peter nói với Đại bàng.
- “Will you come with us? We’re looking for a treasure.”: “Cậu sẽ cùng đi với chúng tớ chứ? Chúng tớ đang đi tìm kho báu.”
- Eagle agreed and joined Peter and Lion. Đại bàng đồng ý và tham gia cùng với Peter và Sư tử.
- The mountains were tall and craggy: Những ngọn núi thì cao và hiểm trở.
- Lion slipped, but Peter was swift enough to give him a hand and pull him up: Sư tử bị trượt chân, nhưng Peter kịp nhanh chóng giúp Sư tử và kéo chú lên.
- Eagle, with his sharp vision, watched every step they took: Đại bàng, với tầm nhìn tinh tường của mình, đã quan sát theo từng bước chân của hai bạn mình.
- Soon, they reached the valley below where they met Sheep: chẳng bao lâu, họ đến được thung lũng bên dưới nơi mà họ gặp được Cừu.
- “Will you join us in our search for a treasure?” Peter asked the Sheep, “And keep us warm when it’s cold”: “Cậu sẽ đi cùng tụi mình trong chuyến đi tìm kho báu này chứ?” Peter hỏi Cừu, “Và cậu sẽ giữ ấm cho chúng tớ khi trời trở lạnh nhé.”
- Sheep agreed and joined Peter, Lion and Eagle.: Cừu đồng ý và tham gia cùng Peter, Sư tử và Đại bàng.
- A cold wind swept across the endless meadow. Một cơn gió lạnh quét qua cánh đồng cỏ mênh mông.
- They all huddled against Sheep, who kept them warm and cozy. Tất cả đều nép vào người Cừu, Cừu đã giữ cho họ ấm và dễ chịu.
- The four finally reached the desert, where they met Camel:Cả bốn cuối cùng cũng đến sa mạc, nơi họ gặp Lạc đà.
- “You are called the ship of the desert.”, said Peter to Camel “Cậu được gọi là con tàu của sa mạc đấy.”, Peter nói với Lạc đà.
- “Will you help us across and join the treasure hunt, too?”: “Cậu sẽ giúp tụi mình vượt qua sa mạc và cùng tham gia đi tìm kho báu chứ?”
- Camel agreed.: Lạc đà đồng ý.
- Peter, Lion and Sheep mounted the Camel and set off happily across the vast desert with Eagle enjoying the spectacle from above: Peter, Sư tử và Cừu cưỡi lên lưng Lạc đà và khởi hành vui vẻ băng qua sa mạc mênh mông, Đại bàng nhìn ngắm quang cảnh từ phía trên.
- Camel began galloping and everybody cheered with excitement. Đại bàng bắt đầu phi nước đại và mọi người hò reo với sự thích thú.
- Crossing the desert on Camel’s back was thrilling: vượt qua sa mạc trên lưng Lạc đà thật là thú vị.
- The five finally reached the ocean, where they met Turtle: cả năm người bạn cuối cùng cũng đã đến biển lớn, nơi họ gặp được Rùa.
- “Can you help us across the ocean?”, Peter asked Turtle. “We are on a treasure hunt.” : “Cậu có thể giúp chúng tớ vượt qua đại dương không?”, Peter hỏi Rùa. “Tụi tớ đang trên đường đi tìm kho báu.”
- Turtle agreed and joined Peter, Lion, Eagle, Sheep and Camel. Rùa đồng ý và tham gia cùng Peter, Sư tử, Đại bàng, Cừu và Lạc đà.
- The rough waves almost drowned the party, but Turtle skillfully transported them across.: những cơn song hung bạo gần như đã nhấn chìm nhóm bạn nhưng Rùa đã rất khéo léo đưa họ vượt qua.
- They met Owl on the other side.: họ gặp được Cú ở bờ bên kia.
- Owl spoke with his ancient wisdom: “Congratulations, you have found the treasure.”: Cú nói bằng sự thông thái của mình nói rằng: “Chúc mừng, các bạn đã tìm thấy kho báu rồi đấy.”
- “Where is it?”, they all exclaimed in surprise: “Nó ở đâu cơ?”, tất cả mọi người thốt lên ngạc nhiên.
- “Together you have passed the forest, climbed the mountains, dared the valleys, braved the desert, and cross the ocean:Đồng lòng các bạn đã vượt qua rừng rậm, trèo qua những ngọn núi, thách thức cả thung lũng, dũng cảm trước sa mạc, và vượt cả đại dương.
- “You would never have done it without one another: Các bạn sẽ không bao giờ làm được điều đó mà không có những người bạn kia.”
- They all looked at each other and realized that Owl was right, they have found FRIENDSHIP: những người bạn nhìn nhau và nhận ra rằng Cú đã đúng, họ đã tìm thấy TÌNH BẠN
- Indeed, they have found the greatest treasure ever!: thực sự họ đã tìm thấy kho báu tuyệt vời nhất!
Một câu chuyện thật là ý nghĩa về tình bạn đúng không các bạn? Các bạn hãy thực hành học tiếng anh qua video có phụ đề song ngữ và chia sẻ với Aroma những video hay nhé. Chúc các bạn thành công.