Cách nói nhấn mạnh ý trong tiếng Anh
Người bản xứ thường hay sử dụng cách nói nhấn mạnh, ví dụ như khi viết một bản báo cáo, e-mail, khi đang thuyết trình, trình bày trong một cuộc họp, hay đưa ra quan điểm, lời đề nghị,
Có nhiều cách để nhấn mạnh ý trong tiếng Anh. Dưới đây Aroma xin chia sẻ một số cách phổ biến, mời các bạn cùng tham khảo.
Đây là kỹ thuật có tác dụng khá tốt trong việc tạo ấn tượng và làm cho câu văn dễ nhớ hơn. Đối với các ý dài, ta có thể sử dụng các từ nối như First(ly), Second(ly), và Third(ly) hoặc Finally. Ví dụ: Cách sử dụng các từ có cùng dạng cấu trúc ngữ pháp để so sánh hai ý khác nhau và đối lập nhau cũng là một cách để nhấn mạnh. Đây là kỹ thuật thường được các diễn giả và chính trị gia sử dụng. Ví dụ: The most…, the best…, etc. thường được sử dụng với các cách diễn đạt như (one of the) …in the world, in the country, hoặc với ever. Ví dụ: It is one of the best white-goods manufacturers in the world. Nếu muốn nhấn mạnh ý khi viết hoặc nói, sử dụng nhiều tính từ hoặc các tính từ mạnh sẽ lôi cuốn người đọc, người nghe hơn là sử dụng các tính từ thông thường như good, bad, nice, difficult… Ví dụ: turbulent/ volatile markets (changeable) versatile general managers (flexible) in the pejorative sense of the world (negative) a challenging problem (difficult) This course is anything but challenging. (It’s too easy.) The student didn’t do any homework whatsoever/ at all. Cleft nghĩa là “chẻ”. Trong một câu chẻ, thông tin được phân chia thành hai mệnh đề hoặc phần, mỗi phần có động từ riêng. Câu chẻ được dùng để nhấn mạnh điều mà bạn muốn nói tới. Ví dụ: I’d like to talk about our latest training programme. => What I’d like to talk about is our latest training programme. They make cheap products. They don’t produce good-quality products. => They make cheap products. What they don’t do is produce good-quality ones. Company A bought Company B. => It was Company A that bought Company B. Một dạng thức của câu chẻ là đảo ngữ, hay là thay đổi vị trí của trợ động từ/ động từ và chủ ngữ. Cách diễn đạt nhấn mạnh thường được sử dụng: Not only… (but) also… He is extremely successful. He’s also a nice guy. => Not only is he extremely successful, (but) he is also a nice guy. They won the contract. They got government funding too. => Not only did they win the contract, (but) they also got government funding. Các cách diễn đạt với trạng từ như above all, indeed, actually, in fact, to say the least… cũng được dùng với ý nghĩa nhấn mạnh điều muốn nói. Ví dụ: The company wasn’t doing well, to say the least. (The company was doing very badly.) In fact, that brings me to my next point. Their development programme was, above all, highly practical.