Danh mục
Học tiếng anh giao tiếp qua video phim Extra (tập 5) part 2

Học tiếng anh giao tiếp qua video phim Extra (tập 5) part 2


Kết thúc bài “Học tiếng Anh giao tiếp qua video phim Extra (tập 5) part 1”, Nick đang có một tương lai đầy hứa hẹn trở thành siêu sao khi được nhận tham gia chương trình truyền hình. Thực tế thì sao? Hãy đón xem bài học tiếng Anh qua video học tiếng Anh có phụ đề Extra tập 5 part 2 nhé!

Học tiếng Anh giao tiếp qua video phim Extra tập 5 – phần tiếp

Lời thoại Extra tập 5 part 2: “A star is born”

NICK: Ah, I co-starred with Russell Crowe in this one. – A, tôi diễn cùng Russell Crowe trong cảnh này đấy.

HECTOR: You, in Gladiator? Wow, Nick, I didn’t realise. What were you? – Anh, trong  Gladiator à? Ôi, Nick, tôi không thể tin được. Anh trong vai gì?

NICK: The centurion. – Sỹ quan chỉ huy đấy.

HECTOR: Which centurion? – Sỹ quan chỉ huy nào cơ?

NICK: Ah! Here it is. There, that’s me, on the ground. – À, ở đây này. Đằng này, đó là tôi đấy, trên mặt đất đấy.

HECTOR: Huh! A dead centurion. – Huh! Một sỹ quan đã chết.

NICK: Yeah, good, eh? I had some words, but they were cut. – Đúng vậy, tốt phải không? Tôi đã nói một vài lời thoại nhưng chúng bị cắt đi.

HECTOR: What did you say? – Anh đã nói gì?

NICK: “Nwrraaahhh!” Hey, but now I’ve got the whole script just for me on television every night. – “Nwrraaahhh!” Này, nhưng bây giờ tôi đã có toàn bộ kịch bản cho tôi trên truyền hình mỗi đêm rồi.

HECTOR: Nick, tell me, what is it? – Nick , nói tôi nghe, đó là cái gì?

NICK: It’s my show. When I’m a star, I will not forget you, my friend. – Đó là chương trình của tôi. Khi tôi là một ngôi sao, tôi sẽ không quên cậu, bạn của tôi ạ.

VOICE ON TELEVISION: …Join me at 5.30 PM today when I’ll show you how to make a delicious chocolate mousse, a dessert for lovers. You’ll need chocolate, eggs and butter.

And don’t forget the way to a heart is through the stomach. – Lúc 5:30 chiều nay khi tôi sẽ cho bạn thấy cách làm chiếc kem sô-cô-la ngon, món tráng miệng cho các cặp tình nhân. Bạn sẽ cần sô-cô-la, trứng và bơ. Và đừng quên rằng con đường đến trái tim là qua dạ dày.

HECTOR: The way to the heart is through the stomach. What does that mean? – Đường đến trái tim là qua dạ dày. Điều này có nghĩa là gì?

NICK: It means if you want a girlfriend, cook for her. – Nó có nghĩa nếu anh muốn có một người bạn gái, hãy nấu ăn cho cô ấy.

HECTOR: I want to learn how to cook. – Tôi muốn học nấu ăn.

ANNIE: Anyway, what do you mean by I watch too many adverts? – Nhân tiện, cậu nghĩ gì về việc mình xem quá nhiều quảng cáo?

BRIDGET: Well, remember when you wanted us to change our washing powder? – Hãy nhớ khi bạn muốn chúng tôi thay đổi bột giặt của chúng tôi?

ANNIE: Oh, ho! “Hello there. As a mother, I must fight different stains every day. Tomato ketchup. Chocolate – huh! Gravy. And egg. But help is here! I will wash one shirt in ordinary washing powder and the other in new Zap! So, the shirt washed in normal washing powder is – oh! – still dirty, but the shirt washed in new Zap is …”Oh – Ồ! Xin chào các bạn. Là một người mẹ, tôi phải chiến đấu với vết bản cứng đầu mỗi ngày. Nước sốt cà chua. Sô-cô-la – hừ! Nước sốt. Và trứng. Nhưng sự giúp đỡ đây rồi! Tôi sẽ giặt một chiếc áo bằng bột giặt thông thường và cái khác bằng bột giặt Zap mới. Và cái áo được giặt bằng bột giặt thông thường – ôi! – vẫn bẩn, nhưng cái áo giặt bằng Zap! mới thì…” Ôi!

BRIDGET: Annie, have you seen my red T-shirt anywhere? – Annie, cô có nhìn thấy cái áo màu đỏ của tôi ở đâu không?

ANNIE: Oops! – Oops!

BRIDGET: See what I mean? – Hiểu ý tôi rồi chứ?

HECTOR: Oh, hello, Bridget. – Ồ, xin chào Bridge.

BRIDGET: Hello, Hector. – Xin chào, Hector.

HECTOR: Oh, hi, Annie. – Ồ, xin chào Annie.

NICK: Oh, thank you. Yes, I know. – Ồ, cảm ơn cô. Vâng, tôi biết.

HECTOR: Do you know where Nick is? – Cô có biết Nick đâu không?

BRIDGET: No, we’ve just arrived. – Không, chúng tôi vừa mới về.

NICK: I’m a great actor. – Tôi là một diễn viên tuyệt vời.

ANNIE: I think I know where Nick is. – Tôi nghĩ tôi biết Nick ở đâu rồi.

NICK: …..Would love to do the part, but I’m too busy. No, it’s not the money, but I don’t need 15 million quid. Look, talk to my agent, Bridget, huh? – Thích tham gia nhưng tôi quá bận. Không, không phải tiền, nhưng tôi không cần 15 triệu quid. Chú ý này, hãy nói chuyện với đại diện của tôi, Bridget, huh?

BRIDGET: I have an idea. – Tôi có ý kiến.

NICK: Oh, so Robert De Niro said yes already.  Hmm, well… hello? – Vậy Roberto De Niro đã đồng ý. Hmm, ồ… xin chào?

Telephone rings (điện thoại reo)

BRIDGET [pretending to be a Hollywood agent’s secretary]:  Hello? Nick Jessop?  – Xin chào? Nick Jessop đúng không ạ?

NICK: Yeah. – Đúng rồi ạ.

BRIDGET [pretending to be a Hollywood agent’s secretary]: I have an executive from Warner Brothers on the line for you. – Tôi có một quản trị của hãng Warner Brothers trên đường dây cho bạn.

NICK: Right. – Vâng.

HECTOR [pretending to be a Hollywood executive]: Hello Nick. You are very big in England. What are you working on now? – Xin chào Nick. Bạn rất lớn ở nước Anh. Bây giờ bạn đang làm việc gì?

NICK: Hi. Well, it’s something that all of England watches. It’s the… You can laugh, but tomorrow night at 6 o’clock, you will see that Nick from next door has star quality and then Spielberg will call. Now excuse me, I must learn my line. – Xin chào. Ồ, đó là một cái gì đó mà tất cả đồng hồ của nước Anh. Đó là… Các cậu có thể cười, nhưng tối mai lúc 6 giờ, các cậu sẽ thấy rằng Nick từ phòng bên cạnh có một ngôi sao chất lượng và sau đó Spielberg sẽ gọi. Bây giờ thì xin phép, tôi phải học đường dây của mình.

ANNIE [composing  email]: ‘You know how much l love adverts. Do you remember my Chunky Chunks?’ – Anh biết tôi thích quảng cáo nhieuf như thế nào không. Bạn có nhớ Chunky Chunks không?

“Hello and welcome to the Chunky Chunks challenge!” ‘And Zap!’  – Xin chào và chào mừng đến với cuộc thi Chunky Chunks! Và Zap!

“New Zap!” – Zap mới!

My favourite advert right now is for chocolate mousse. “Chocolate mousse, the chocolate dessert for lovers”. – Quảng cáo yêu thích của tôi lúc này là kem sô-cô-la. “Kem sô-cô-la, món tráng miệng sô-cô-la cho các cặp tình nhân.”

CHARLOTTE [TV VOICE]: Hello all you gorgeous chefs. And welcome to Charlotte’s Kitchen.  Today – hmmm! – chocolate mousse, a dessert for lovers. First, take some chocolate. – Xin chào tất cả các đầu bếp tuyệt vời. Và chào mừng đến với bếp của Charlotte. Hôm nay – hmmm! – kem sô-cô-la, món tráng miệng cho các cặp tình nhân. Đầu tiên, lấy một chút sô-cô-la.

HECTOR: Chocolate. – Sô-cô-la.

CHARLOTTE [TV VOICE]: And melt it over hot water. – Và làm tan chảy nó với nước nóng.

HECTOR: Melt? Oh! Over hot water. – Làm tan chảy à? Ồ! Với nước nóng.

CHARLOTTE [TV VOICE]: Now, my darlings, you must separate the eggs into two bowls. – Bây giờ, bạn yêu quý, bạn phải tách trứng vào hai cái bát.

HECTOR: Separate the eggs? – Tách trứng à?

CHARLOTTE [TV VOICE]: Separate the yolk from the white. – Tách lòng đỏ khỏi lòng trắng.

HECTOR: Oh, the, the… – Ồ

ANNIE: Hector? – Hector?

HECTOR: Ah, hello, Annie. – À, xin chào Annie.

CHARLOTTE [TV VOICE]: Mix the yolk and the chocolate. Add the butter. And now for the fun – whisking! I love whisking, don’t you? – Trộn lòng đỏ với sô-cô-la. Và bơ. Và bây giờ để thú vị hãy đánh trứng! Tôi thích đánh trứng, còn bạn?

HECTOR: Oh, whisking? – Ồ, đánh trứng à?

ANNIE: Ah! You need Annie’s magic whisk. – À! Anh cần máy đánh trứng của Annie.

HECTOR: Yes, please. – Vâng, làm ơn.

CHARLOTTE: Nearly finished, my darlings. Finally, add the whites to the chocolate and put it in the fridge. And in 30 minutes, this delicious chocolate mousse will be ready for your lover to taste – hmm! – Gần hoàn thành rồi, bạn thân mến. Cuối cùng, thêm lòng trắng vào sô-cô-la và đặt vào tủ lạnh. Và trong 30 phút, kem sô-cô-la ngon lành sẽ sẵn sàng cho người yêu của bạn thưởng thức – hmm!

HECTOR: And put it in the fridge – mwahh! – Và đặt vào tủ lạnh – mwahh!

BRIDGET: Why Hector, who’s the lucky lady? I think I know! Hmm! Chocolate mousse, my favourite dessert. – Tại sao vậy Hector, ai là cô nàng may mắn thế? Tôi nghĩ tôi biết! Hmm! Kem sô-cô-la, món tráng miệng yêu thích của tôi.

ANNIE: Nick!! What time is it?! – Nick! Mấy giờ rồi?

HECTOR: Six o’clock. – Sáu giờ.

ANNIE: Quick! Change channels! – Nhanh! Đổi kênh đi!

VOICE ON TELEVISION: It’s 6 o’clock and time for the weather with Rock Thrust! With Rock Thrust. – Bây giwof là 6 giờ và thời gian cho bản tin thời tiết với Rock Thrust! Với Rock Thrust!

NICK [Rock Thrust]: Oh, me. Oh, I’m ready. – Ồ, tôi đây. Tôi sẵn sàng rồi.

ANNIE: The weather? Rock Thrust? – Dự báo thời tiết à? Rock Thrust à?

HECTOR: Nick! – Nick!

NICK: Hi! I’m Rock Thrust. And here is the weather – big smile. And here is the weather. In the south, it will be hot. (Sun, sun.) Oh, sorry. Hot. So put on your beach clothes.  And in the west, it’ll be windy. And in the east, it will rain, so don’t forget your umbrella – ha! And there could be some…, Oh, no, not lightning. Ha! And that’s the weather with me, Rock Thrust. – Xin chào! Tôi là Rock Thrust. Và đây là bản tin thời tiết – nụ cười lớn. Và đây là bản tin thời tiết. Ở phía nam, trời sẽ nóng. (Mặt trời, mặt trời) Ồ, xin lỗi. Nóng. Vì vậy hãy mặc đồ đi biển của bạn. Và ở phía tây, trời sẽ có gió. Và ở phía đông, trời sẽ mưa, vì vậy đừng quên mang theo ô của bạn nhé – ha! Và có thể có một số… Ồ, không, không có chớp. Ha! Và đó là bản tin thời tiết với tôi, Rock Thrust.

HECTOR: Ah, come in and sit down. Close your eyes. Now, are you ready for a taste of paradise? Chocolate so smooth it will melt a beautiful lady’s heart. Ready? – À, đến đâu và ngồi xuống. Nhắm mắt lại. Bây giờ, bạn đã sẵn sàng nếm thử hương vị của thiên đường chưa? Sô-cô-la thật mềm mại, nó sẽ làm tan chảy trái tim cô nàng xinh đẹp. Sẵn sàng chưa?

ANNIE: Hmmm! “Chocolate mousse, the chocolate dessert for lovers”. Oh, Hector, that was so much fun! I love doing adverts, especially with your delicious chocolate mousse. – Hmmm! “Kem sô-cô-la, món tráng miệng cho các cặp tình nhân”. Ồ, Hector, điều đó thật thú vị. Tôi thích làm quảng cáo, đặc biệt là với kem sô-cô-la ngon tuyệt của anh.

HECTOR: Oh, I’m glad you like it. – Tôi rất vui khi bạn thích nó.

BRIDGET: Well, hello! It’s Rock Thrust. Would you like your messages, Mr Thrust? As your agent, I take 10 per cent. – Xin chào! Đó là Rock Thrust. Ông có muốn tin nhắn của ông không, ông Thrust? Là người quản lý của ông, tôi lấy 10 phần trăm.

ANNIE: Oh, poor Nick. You must be very tired now. – Ồ Nick đáng thương. Anh bây giờ hẳn rất mệt.

NICK: Yeah, I am. – Đúng vậy.

ANNIE: Working in television must be exhausting. – Làm việc trên truyền hình phải kiệt sức.

NICK: Yes, because I had to run all the way from the studio. – Đúng vậy, vì tôi phải chạy tất cả con đường từ phòng thu.

HECTOR: Run? Why? – Chạy à? Tại sao thế?

NICK: Because I was chased. – Bởi vì tôi bị đuổi.

Vậy là Nick đã tham gia chương trình dự báo thời tiết trên truyền hình, bạn có nghĩ đó là một chương trình thành công? Riêng aroma cho rằng Extra đã thành công khi đem lại tiếng cười và truyền đạt các kiến thức tiếng Anh một cách thú vị lại hiệu quả qua bài “Học tiếng Anh giao tiếp qua video phim Extra (tập 5) part 2”. Aroma còn rất nhiều video học tiếng Anh có phụ đề hay dành tặng đến bạn. Hãy đón xem các bài học tiếp theo của tiếng Anh cho người đi làm aroma nhé!


BÀI VIẾT LIÊN QUAN:


sticky content